Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Chủ nhật - 29/10/2023 20:50

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung thu hoạch lúa, cây rau màu vụ Mùa và tích cực triển khai gieo trồng cây vụ Đông đảm bảo khung thời vụ. Chăn nuôi duy trì phát triển ổn định; dịch bệnh an toàn trên đàn gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản tăng khá, hiệu quả kinh tế được nâng lên.

a. Nông nghiệp

Lúa Mùa: Toàn tỉnh gieo cấy 71.160 ha, giảm 1,2% so với vụ mùa năm trước. Diện tích lúa giảm chủ yếu do bỏ hoang và lấy đất phục vụ mục đích phi nông nghiệp. Một số huyện có diện tích lúa giảm nhiều như Trực Ninh (-228 ha), Nam Trực (-138 ha), Giao Thủy (-133 ha),…

Tính đến trung tuần tháng Mười, toàn tỉnh thu hoạch được 51,2 nghìn ha lúa, chiếm khoảng 72% diện tích gieo cấy. Theo Sở Nông nghiệp và PTNT, đến ngày 20/10 cơ bản thu hoạch xong lúa Mùa trên địa bàn tỉnh; diện tích lúa thu hoạch muộn chủ yếu là các giống lúa đặc sản như Tám, Nếp... Năng suất lúa vụ Mùa năm 2023 ước đạt 52,9 tạ/ha, tương đương so với vụ mùa năm 2022; sản lượng đạt 376,4 nghìn tấn, giảm 1,2%.

Chăn nuôi: tại thời điểm cuối tháng 10/2023, dự ước đàn trâu có 7.626 con, tăng 0,6%; đàn bò 28.372 con, giảm 1,4%; đàn lợn 573.860 con, giảm 0,4% so với cùng thời điểm năm trước. Đàn gia cầm 9.787 nghìn con, tăng 2,5%, trong đó đàn gà 6.804 nghìn con, tăng 2,5% so với cùng thời điểm năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 124.315 tấn, tăng 2,9%; sản lượng thịt gia cầm các loại xuất chuồng 30.497 tấn, tăng 5,5%. Sản lượng trứng gia cầm 409.445 nghìn quả, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2022.

b. Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác 10 tháng năm 2023 ước đạt 3.640 m3, tăng 1,9%; sản lượng củi 10.823 ste, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2022.

c. Thuỷ sản

Trong tháng, các cơ sở nuôi trồng, khai thác thuỷ sản tranh thủ thời tiết thuận lợi đẩy mạnh sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và hiệu quả kinh tế. Sản lượng thuỷ sản tháng 10/2023 ước đạt 16.891 tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng, sản lượng thuỷ sản đạt 162.703 tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó: sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 111.724 tấn, sản lượng thủy sản khai thác 50.979 tấn.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tháng Mười duy trì ổn định, ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 tăng 0,28% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,24% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,42%.

a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 tăng 0,28% so với tháng trước và tăng 16,05% so với cùng kỳ năm 2022. So với tháng trước, ngành khai khoáng giảm 2,11%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,22%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 4,25%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,13%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm ước tăng 14,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,42%, đóng góp 14,0 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,73%, đóng góp 0,22 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,83%, đóng góp 0,10 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 22,67%, làm giảm 0,08 điểm phần trăm.

b. Sản phẩm công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2023 tập trung nguồn lực sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Một số nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực 10 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước: bánh kẹo các loại tăng 4,23%; bia hơi tăng 15,70%; vải các loại tăng 13,86%; quần áo may sẵn tăng 6,50%; sản phẩm mây tre đan các loại tăng 14,93%; sản phẩm in tăng 19,39%;… Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: muối chế biến giảm 18,34%; sợi các loại giảm 6,44%; khăn các loại giảm 13,62%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 7,56%; bàn ghế gỗ các loại giảm 22,14%.

c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2023 tăng 0,69% so với tháng trước và tăng 14,52% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/10/2023 giảm 5,58% so với cùng thời điểm năm trước. 

d. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 giảm 0,04% so với tháng trước và tăng 15,58% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đầu tư và xây dựng

Tháng Mười, tỉnh Nam Định tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, nhất là các dự án hạ tầng giao thông có tính liên kết vùng tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tính chung 10 tháng, vốn đầu tư thực hiện từ vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 61,2% kế hoạch, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm 2022.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2023 ước thực hiện 786 tỷ đồng, đạt 8,8% kế hoạch năm, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó: cấp tỉnh 722 tỷ đồng, đạt 8,9%, tăng 32,4%; cấp huyện 35 tỷ đồng, đạt 7,4%, tăng 26,4%; cấp xã 29 tỷ đồng, đạt 10,1%, giảm 40,9%.

Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 5.431 tỷ đồng, đạt 61,2% kế hoạch năm và tăng 16,0% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cấp tỉnh 4.934 tỷ đồng, đạt 60,8%, tăng 13,7%; cấp huyện 294 tỷ đồng, đạt 61,5%, tăng 88,6%; cấp xã 203 tỷ đồng, đạt 72,0%, tăng 9,6%.

 4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 10 tháng năm 2023 ước đạt 6.238 tỷ đồng, bằng 65,7% dự toán năm và giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2022. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.

5. Thương mại, dịch vụ, giá cả

a. Tình hình nội thương

Hoạt động thương mại, dịch vụ tháng Mười phát triển ổn định. Cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10/2023 tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 14,0% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 10/2023 ước đạt 5.751 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 14,0% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: bán lẻ hàng hóa 5.118 tỷ đồng, tăng 1,4%; lưu trú và ăn uống 340 tỷ đồng, tăng 1,6%; du lịch lữ hành 1 tỷ đồng, tăng 0,9%; dịch vụ khác 292 tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước.

Theo giá hiện hành, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 10 tháng năm 2023 có quy mô cao nhất trong giai đoạn 2019-2023 nhưng tốc độ tăng thấp hơn cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 10 tháng năm 2023 đạt 56.155 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với 10 tháng năm 2019 - năm trước khi xảy ra dịch Covid-19 và tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.

b. Xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 396 triệu USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 9,8%. Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 3.301 triệu USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2022; cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 923 triệu USD.

Xuất khẩu hàng hóa: Tính chung 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 2.112 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Nhập khẩu hàng hóa: Tính chung 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 1.189 triệu USD, giảm 8,0% so với cùng kỳ năm 2022.

c. Giá cả

Giá học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tăng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giá gạo tăng theo giá xuất khẩu là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 tăng 0,93% so với tháng trước và tăng 2,02% so với cùng kỳ năm 2022. Bình quân 10 tháng năm 2023, CPI tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức tăng 0,93% của CPI tháng 10/2023 so với tháng trước, có 06 nhóm hàng tăng giá; 04 nhóm hàng giảm giá và 01 nhóm giá ổn định.

d. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải tháng Mười duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực cả về vận tải hành khách và hàng hóa; đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, thúc đẩy lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tính chung 10 tháng năm 2023, vận chuyển hành khách tăng 10,3% và luân chuyển tăng 8,1%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,7% và luân chuyển tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10/2023 ước đạt 735 tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 6.443 tỷ đồng, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách 1.220 tỷ đồng, tăng 15,7%; vận tải hàng hoá 4.967 tỷ đồng, tăng 22,1%; dịch vụ hỗ trợ vận tải 232 tỷ đồng, tăng 23,8% và bưu chính, chuyển phát 24 tỷ đồng, tăng 37,8%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Tháng Mười, công tác an sinh xã hội được chính quyền các cấp trong tỉnh quan tâm thực hiện. Dịch Covid-19 được kiểm soát; một số dịch bệnh có xu hướng giảm so với cùng kỳ. Ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học 2023-2024. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa được quan tâm; hoạt động văn hóa, thể dục thể thao được duy trì. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội giữ vững.

1. Đời sống dân cư

Thực hiện chính sách với người có công: Trong tháng 9/2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tiếp nhận, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực người có công đối với 19.765 người có công và thân nhân người có công. Giới thiệu tới Hội đồng Giám định y khoa tỉnh khám giám định đối 03 trường hợp.

Công tác bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và dạy nghề cho trên 230 đối tượng đang quản lý.

Công tác giảm nghèo: Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, tính đến hết tháng 9/2023 doanh số cho vay hộ nghèo là 23.318 triệu đồng với 316 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ cận nghèo 137.147 triệu đồng với 1.807 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ mới thoát nghèo 182.514 triệu đồng với 2.415 lượt khách hàng; doanh số cho vay giải quyết việc làm 105.035 triệu đồng với 1.580 lượt khách hàng; doanh số cho vay đối tượng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 31.678,7 triệu đồng với 296 lượt khách hàng; doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 226.020 triệu đồng với 11.308 lượt khách hàng; doanh số cho vay nhà ở xã hội 43.465 triệu đồng với 98 lượt khách hàng vay vốn.

Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng TK Tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây