Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 02 tháng năm 2024

Thứ sáu - 01/03/2024 02:34

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng Hai diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Sản xuất nông nghiệp tập trung gieo cấy và chăm sóc cây vụ Xuân. Chăn nuôi phát triển ổn định; dịch bệnh trên đàn vật nuôi được kiểm soát. Sản xuất lâm nghiệp tập trung vào các hoạt động hưởng ứng phong trào Tết trồng cây. Ngành thủy sản đẩy mạnh thu hoạch các đối tượng nuôi đạt kích cỡ thương phẩm cung cấp kịp thời cho thị trường trong dịp Tết Nguyên đán.

a. Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt: Trong tháng, các địa phương hoàn thành thu hoạch cây trồng vụ Đông; tập trung lấy nước, làm đất, gieo trồng cây vụ Xuân theo khung thời vụ.

Sản xuất vụ Xuân: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vụ Xuân 2024 toàn tỉnh dự kiến gieo cấy khoảng 70 nghìn ha lúa (trong đó dự kiến gieo sạ 42,8 nghìn ha) và hơn 11 nghìn ha rau màu các loại. Đến ngày 21/02/2024, diện tích lúa cấy, sạ ước 57.500 ha, đạt 82% diện tích, trong đó có 38.480 ha gieo sạ (đạt 55%); cây rau màu các loại ước đạt 80% diện tích. Thời tiết thuận lợi nên cây màu sinh trưởng, phát triển tốt.

Chăn nuôi và thú y: Tại thời điểm cuối tháng 02/2024, đàn trâu có 7.755 con, tăng 0,7%; đàn bò 28.121 con, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn 539,2 nghìn con, tăng 0,2%. Đàn gia cầm 9,5 triệu con, tăng 1,3%, trong đó đàn gà 6,9 triệu con, tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm trước.

Hai tháng đầu năm, số con trâu xuất chuồng 817 con, tăng 2,9%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 217 tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Số con bò xuất chuồng 4.222 con, tăng 3,5%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 723 tấn tăng 4,2%. Số con lợn xuất chuồng 335,7 nghìn con, tăng 0,2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 28.101 tấn, tăng 3,7%. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 7.268 tấn, tăng 4,3%; sản lượng trứng 92,1 triệu quả, tăng 7,0%.

b. Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác 02 tháng đầu năm 2024 ước đạt 701 m3, tăng 1,9%; sản lượng củi ước đạt 1.705 ste, tăng 0,7% cùng kỳ năm trước.

c. Thuỷ sản

Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 19.409 tấn, tăng 5,0%. Các hộ tập trung thu hoạch ngao, tôm sú và một số loài cá đặc sản phục vụ nhu cầu sử dụng thực phẩm của nhân dân.

Sản lượng thủy sản khai thác 8.341 tấn, tăng 1,7%, trong đó: sản lượng khai thác biển 8.032 tấn, tăng 1,9%; sản lượng khai thác nội địa 309 tấn, giảm 1,9%. Các phương tiện tàu thuyền được tăng cường đầu tư, nâng cấp, tranh thủ thời tiết thuận lợi ra khơi khai thác thuỷ hải sản. Tổng số tàu cá của tỉnh đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình 516/531 tàu.

2. Sản xuất công nghiệp

a. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Tết Nguyên đán Giáp Thìn diễn ra trong tháng Hai năm 2024, số ngày làm việc ít hơn 8-10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước nên chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2024 ước giảm 29,19% so với tháng trước và giảm 16,73% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 11,23% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,49%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 giảm 29,19% so với tháng trước và giảm 16,73% so với cùng kỳ năm 2023. So với tháng trước, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 43,11%; ngành chế biến, chế tạo giảm 29,93%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt giảm 0,72%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 3,01%.

Tính chung hai tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 11,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,49%, đóng góp 10,13 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,79%, đóng góp 1,77 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,51%, làm giảm 0,36 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 8,50%, làm giảm 0,31 điểm phần trăm.

b. Sản phẩm công nghiệp

Khối lượng sản phẩm công nghiệp tháng 02/2024 giảm mạnh do Tết Nguyên đán năm nay diễn ra trong tháng Hai. Tính chung hai tháng đầu năm, một số sản phẩm có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm trước như: thịt lợn đông lạnh tăng 3,19%; rượu trắng độ cồn từ 25 độ trở lên tăng 8,11%; bia hơi tăng 3,86%; vải các loại tăng 3,60%; quần áo may sẵn tăng 4,83%; giày, dép tăng 15,46%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 18,67%. Ngược lại, một số sản phẩm có khối lượng giảm như: Muối biển giảm 9,03%; sợi các loại giảm 16,96%; khăn các loại giảm 18,58%.

c. Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2024    giảm 33,31% so với tháng trước và giảm 21,33% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm, chỉ số này chỉ tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 29/02/2024 tăng 17,91% so với cùng thời điểm năm trước. 

d. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 giảm 0,49% so với tháng trước và tăng 6,43% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung hai tháng đầu năm, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 6,65% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đầu tư và xây dựng

Ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn, các nhà thầu đồng loạt ra quân, tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm, phấn đấu hoàn thành đúng kế hoạch vốn được giao. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý hai tháng đầu năm 2024 ước đạt 11,1% kế hoạch năm và tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tăng thêm 790 tỷ đồng theo 18 Quyết định bổ sung vốn của UBND tỉnh Nam Định từ ngày 24/01/2024 đến 29/01/2024; nâng tổng kế hoạch vốn nhà nước của địa phương năm 2024 lên 9.839,4 tỷ đồng.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2024 ước thực hiện 418 tỷ đồng, đạt 4,2% kế hoạch năm, giảm 13,0% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó: cấp tỉnh 381 tỷ đồng, đạt 4,1%, giảm 14,9%; cấp huyện 19 tỷ đồng, đạt 5,4%, tăng 9,3%; cấp xã 18 tỷ đồng, đạt 7,6%, tăng 15,0%.

Tính chung 02 tháng năm 2024, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.094 tỷ đồng, đạt 11,1% kế hoạch năm và tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cấp tỉnh 1.007 tỷ đồng, đạt 10,9%, tăng 22,7%; cấp huyện 46 tỷ đồng, đạt 12,8%, tăng 38,6%; cấp xã 41 tỷ đồng, đạt 17,7%, tăng 27,3%.

Trong tháng, Tỉnh tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển; Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình; xây dựng cầu qua sông Đào; Đường trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); Xây dựng cầu vượt sông Đáy nối tỉnh Ninh Bình và Nam Định thuộc tuyến đường bộ cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng; Bệnh viện đa khoa tỉnh;.... Các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện, thành phố.

Thu hút đầu tư: Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, tháng 02/2024, tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới cho 2 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 8 triệu USD.

4. Hoạt động tài chính và ngân hàng

a. Hoạt động tài chính

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tháng 02 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.465 tỷ đồng, bằng 12,2% dự toán năm, tăng 37,1% so với cùng kỳ năm 2023. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả.

b. Hoạt động ngân hàng

Các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả; đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tháng 02/2024 tăng 12,7%; tổng dư nợ tín dụng tăng 13,0% so với cùng kỳ năm trước.

5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động 02 tháng đầu năm 2024 tăng 10,1% với tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2023. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giải thể giảm 83,9% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả

a. Tình hình nội thương

Kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn diễn ra trong ngày đầu tháng Hai nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02/2024 giảm 11,6% so với tháng 01/2024 nhưng vẫn tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02/2024 ước đạt 5.991 tỷ đồng, giảm 11,6% so với tháng trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2023. So với tháng trước, bán lẻ hàng hóa 5.310 tỷ đồng, giảm 12,6%; lưu trú và ăn uống 369 tỷ đồng, tăng 1,0%; du lịch lữ hành 2 tỷ đồng, tăng 13,0%; dịch vụ khác 310 tỷ đồng, giảm 7,4%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 02 tháng đầu năm 2024 đạt 12.766 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với 02 tháng năm 2020 - năm xảy ra dịch Covid-19 và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 11.383 tỷ đồng, chiếm 89,2% tổng mức và tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số nhóm hàng có tốc độ tăng cao: lương thực, thực phẩm tăng 14,8%; hàng may mặc tăng 18,1%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 26,0%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20,7%; ô tô con (dưới 9 chỗ) tăng 128,8%; hàng hóa khác tăng 15,0%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 735 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành lưu trú 45 tỷ đồng và 127 nghìn lượt khách, tăng 5,9% doanh thu và 5,2% lượt khách; ngành ăn uống đạt 690 tỷ đồng, tăng 13,9%.

Doanh thu du lịch lữ hành 3 tỷ đồng và 5 nghìn lượt khách, tăng 12,4% doanh thu và tăng 11,3% lượt khách. Doanh thu dịch vụ khác 645 tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước.

b. Xuất, nhập khẩu

Tháng 02/2024 có số ngày làm việc ít hơn tháng 01/2024 nên tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 02/2024 giảm 27,7% so với tháng trước, ước đạt 261 triệu USD. Tính chung hai tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 621 triệu USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 28,2%; nhập khẩu tăng 17,9%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 199 triệu USD.

Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 02 tháng đầu năm ước đạt 410 triệu USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: khu vực Nhà nước 2 triệu USD, giảm 61,6%; khu vực ngoài Nhà nước 109 triệu USD, tăng 16,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 299 triệu USD, tăng 36,0%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, da giày và lâm sản.

Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 02 tháng đầu năm ước đạt 211 triệu USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2023.

c. Giá cả

Giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết; giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2024 tăng 1,55% so với tháng trước và tăng 4,80% so với cùng kỳ năm 2023. Bình quân hai tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,59% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức tăng 1,55% của CPI tháng 02/2024 so với tháng trước, có 08 nhóm hàng tăng giá và 03 nhóm giá ổn định.

Bình quân 02 tháng năm 2024, CPI tăng 3,59% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá vàng tăng 14,33% và chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,70%.

d. Giao thông vận tải

Vận tải hành khách và hàng hóa tháng Hai giảm so với tháng trước khi nhu cầu đi lại của người dân giảm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và vận chuyển hàng hóa phục vụ Tết chủ yếu diễn ra trong tháng Một. Hành khách vận chuyển tháng 02/2024 giảm 0,9% và luân chuyển giảm 3,9% so với tháng trước; hàng hóa vận chuyển giảm 34,6% và luân chuyển giảm 48,9%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách an sinh xã hội phục vụ nhân dân đón Tết cổ truyền của dân tộc trong không khí vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; thị trường hàng hóa phục vụ Tết phong phú, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ổn định.

Thực hiện chính sách với người có công: Tết đến, Xuân về, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tưởng nhớ, tri ân những người có công (NCC) với tổng số 120.703 suất quà, trị giá 47,75 tỷ đồng, trong đó: Quà của Chủ tịch nước: 57.499 suất quà với số tiền 17,52 tỷ đồng; Quà từ ngân sách cấp tỉnh: 57.632 suất quà, trị giá 29,27 tỷ đồng.

Tháng 01/2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh giải quyết chế độ và các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực NCC đối với 714 NCC và thân nhân NCC; giới thiệu 11 trường hợp tới Hội đồng Giám định y khoa tỉnh để khám giám định.

Công tác bảo trợ xã hội: Việc chăm lo cho các đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 được các cấp, các ngành của tỉnh tích cực thực hiện. Các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức phù hợp ủng hộ tiền, gạo, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu, đồng thời vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh tích cực hưởng ứng tham gia. Kết quả, các cấp các ngành trên địa bàn tỉnh đã đi thăm, tặng quà các đối tượng bảo trợ xã hội 142.270 suất quà, trị giá 30,24 tỷ đồng.

Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng và dạy nghề cho trên 230 đối tượng đang quản lý. Trong tháng 01/2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận 01 đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm.

Công tác giảm nghèo: Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, tháng 01/2024 doanh số cho vay hộ nghèo là 1.805 triệu đồng với 38 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ cận nghèo 15.181 triệu đồng với 180 lượt khách hàng; doanh số cho vay hộ mới thoát nghèo 20.598 triệu đồng với 252 lượt khách hàng; doanh số cho vay giải quyết việc làm 40.452,5 triệu đồng với 513 lượt khách hàng; doanh số cho vay đối tượng là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 21.748 triệu đồng với 61 lượt khách hàng; doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 43.976 triệu đồng với 2.199 lượt khách hàng vay vốn; doanh số cho vay nhà ở xã hội là 500 triệu đồng.

Tác giả bài viết: Trần Ngọc Linh - Phòng TK Tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây